Các thuật ngữ biến tấu của sinh viên kiên trúc

Sinh viên các trường kiến trúc thường sử dụng các thuật ngữ như sau:

Các thuật ngữ Kiến trúc phổ biến  là: cạc-nê sì-tê (stéréotomie) môn thiết thể vật liệu, cạc-nê-cồng (carnet de construction) dày như quyển tự điển làm nhanh cũng phải mất từ 3 tới 6 tháng, làm analo, làm esquisse, làm concours, làm projet, đớp valeur, ăn bài, phua bài, a-văng-xê, sa-rết, răng-đu…

Từ thông dụng nhất được lưu truyền đến ngày nay cần phải kể tới đầu tiên là từ Sa rết, Sa rớt (Charrette) có nguồn gốc từ École des Beaux-Arts ở Paris trong thế kỷ 19 có nghĩa thường xài: bài làm bị trễ, nhưng ẩn ngữ là nghiên cứu sáng tác cho tới tận cùng thời hạn được giao. Từ này nổi tiếng đến nỗi từ điển Wikipedia tiếng Anh phải đề cập tới.

 Đối với sinh viên kiến trúc, mỗi kỳ lên đồ án luôn tập trung toàn bộ sức lực ngày đêm binh bài. Sa rết là bịnh muôn đời của dân kiến trúc, trong mọi công việc, làm bài, làm truyền thống, làm ap phe, cả trong việc hẹn hò cũng vậy. Đồ án đậu gọi là bài ăn, bị rớt gọi là bài thua là những từ lóng mà dân Kiến đời sau Việt hóa thành công từ chữ Phua(Four) là cái lò sưởi, ý chỉ bài bị rớt thì liệng vào lò sưởi.

 Nguyên nghĩa Ne(Nègre) có nghĩa là đầy tớ chỉ là đàn em theo phụ đàn anh, Ba trông(Patron) có nghĩa là Chủ chỉ các đàn anh có trách nhiệm chỉ bảo cho đàn em các tuyệt chiêu. Chữ nghĩa nghe qua có tưởng như là có sự cách biệt Chủ và Tớ, nhưng lại là sự ví von vui và bình dị.

Xem thêm: Luyện thi kiến trúc chất lượng

0 nhận xét:

Đăng nhận xét