Ưu và nhược điểm của một số dầu đốt lò hơi

Đầu đốt phun sương bằng không khí
Ưu diểm

- Phun sương mịn, vận tốc tương đối lớn, nên hoà trộn tốt với không khí dùng để đốt cháy.
- Kết cấu đơn giản, không cầu kì mà vẫn cháy tốt, hiệu suất cao.
- Không kén dầu, có thể đốt được dầu xấu.

Nhược điểm

- Cần phải trang bị thêm máy nén khí. 
Đầu đốt dùng áp lực phun sương (cao áp)
[IMG] 
Ưu điểm

- Dầu có áp suất cao (đến 30 at) được dưa vào đầu đốt sẽ cải thiện độ mịn của việc phun sương.

- Kết cấu đơn giản.

Nhược điểm:

- Béc phun dầu là chi tiết đòi hỏi gia công cầu kỳ, chính xác và đòi hỏi vật liệu chịu mài mòn.

- Chất lượng dầu ảnh hưởng nhiều đến việc đốt cháy. 

Các lợi ích chính của công nghệ tầng sôi

Các lợi ích chính của công nghệ lò hơi này bao gồm giảm lượng khí thải carbon, hàng loạt các đặc tính nhiên liệu và hoạt động ở nhiệt độ thấp. Ngoài ra, lưu hành lò hơi tầng sôi là tương thích với cả hai thông thường cũng như các nhiên liệu độc đáo bao gồm cả dầu than cốc, than đá, chất thải công nghiệp và nông nghiệp, sinh khối và gỗ. Toàn bộ tự động hóa các hoạt động làm giảm nguy cơ cháy và sức khỏe liên quan. Các thiết kế lò hơi có thể được tối ưu hóa cho đánh lửa của nhiên liệu bổ sung có sẵn từ các mỏ than như than cốc vật nuôi, hỗn hợp than và than chất lượng thấp. Nhiệt độ hoạt động thấp trong nồi hơi làm giảm carbon dioxide, nitrogen oxide và lượng khí thải sulfur. Dễ dàng loại bỏ tro cải thiện sự độc lập của nồi hơi và làm tăng hiệu quả tổng thể của đánh lửa nhiên liệu. Tăng hiệu suất nhiệt của công nghệ này sẽ giúp nâng cao năng suất cây trồng tổng thể.
[IMG] >>> lò hơi tầng sôi
Các ứng dụng chính của lò hơi CFB đã được chia nhỏ thành các ngành công nghiệp hóa chất, hóa dầu, dầu khí và than. Công nghệ chuyển đổi khác có mặt trên thị trường bao gồm lốc lạnh, sủi bọt và áp lực đốt tầng sôi. Phương pháp truyền thống của thế hệ và cung cấp điện phải chịu mất mát rất lớn trong khi đi qua các chu trình nhiệt động lực khác nhau trong quá trình chuyển đổi. Thiệt hại hơn nữa có liên quan đến phân phối và truyền tải điện cho phân khúc sử dụng cuối cùng. Điều này mở ra nền tảng mới cho công nghệ đồng phát nhiệt và điện năng từ nguồn năng lượng duy nhất. Sử dụng phương pháp CFB, nhiệt và hơi nước có thể được tạo ra từ nhiều loại nhiên liệu trong các ngành công nghiệp khác nhau.
Ngành công nghiệp lớn được hưởng lợi từ công nghệ này bao gồm dệt may, giấy, phân bón, hóa chất và lọc dầu. Lợi ích gia tăng bao gồm việc giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng và giảm sự phụ thuộc vào nguồn điện lưới. Tăng nhu cầu về năng lượng sinh học ở cả hai trưởng thành và các nền kinh tế mới nổi sẽ tăng tầm quan trọng của lò hơi CFB trong ngành sản xuất điện. Quá trình đốt than đá và nhiên liệu sinh học trong tầng sôi làm giảm khí thải độc hại và làm tăng hiệu quả sản xuất cây trồng tổng thể. Các yếu tố nói trên dự kiến ​​sẽ thúc đẩy nhu cầu đối với nồi hơi và lưu hành tiền tệ của các dự án R & D mới trong phân khúc nhà cung cấp.

Vấn đề khởi động sai khi sử dụng lò hơi

Khởi động sai là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thọ của lò hơi, chất lượng hoạt động của công nghệ. Người sử dụng, điều khiển cần phải hết sức chú ý đến. Hãy khởi động đúng cách để đảm bảo thiết bị hoạt động hiệu quả hơn.
Những nồi hơi thường xuyên phải hoạt động ở chế độ khởi động – vận hành – ngừng lại phải chịu những ứng suất cao hơn nhiều so với nồi hơi thường xuyên hoạt động ở chế độ phụ tải tối đa, vì vậy chúng cũng yêu cầu phải được bảo dưỡng nhiều hơn. Những bộ phận máy móc như nồi hơi, thân máy bay, động cơ đốt phải thường xuyên hoạt động ở chế độ quá độ từ điều kiện
ngưng vận hành ở trạng thái cân bằng với môi trường sang chế độ vận hành sẽ bị suy giảm độ bền và bị phá hủy .
 
Theo thiết kế, tất cả những vật liệu này nóng lên và nguội đi ở tốc độ rất khác nhau. Tình trạng này trở nên tệ hơn khi một bộ phận tiếp xúc trực tiếp với những môi trường có nhiệt độ khác nhau. Ví dụ như một bao hơi đang vận hành với mực nước bình thường có nửa dưới được làm mát bằng nuớc và nửa trên bằng không khí lúc ban đầu và bằng hơi nước khi sinh hơi. Nếu khởi động nồi hơi ở trạng thái nguội, nước sẽ nóng lên rất nhanh và nửa dưới của bao hơi giãn nở nhanh hơn nhiều so với nửa trên không tiếp xúc với nước.
Sơ đồ khởi động tiêu chuẩn của nồi hơi bình thường không làm tăng nhiệt độ nước trong nồi hơi lên quá 100 0F một giờ. Thông thường tốc độ gia nhiệt tạo ra khi bộ đốt hoạt động liên tục với cường độ dù nhỏ nhất cũng đã vượt quá giới hạn này . Do đó, bộ đốt phải vận hành ở chế độ không liên tục để chắc rằng giới hạn đó không bị vượt qua.

Nhiên liệu ảnh hưởng đến nổ nồi hơi

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự cố nổ nồi hơi. Trong đó nổ do sử dụng nhiên liệu là phổ biến và nguy hiểm nhất. Bài viết hôm nay cùng chúng tôi tìm hiểu về thông tin này. Cháy nổ là vấn đề được đặt lên hàng đầu, nhất là đối với các doanh nghiệp.
Nổ nhiên liệu là một trong những tình trạng nguy hiểm nhất trong quá trình vận hành lò hơi trong buồng đốt. Những nguyên nhân chính gây nổ nhiên liệu là:
+ Quá trình tán sương dầu không đảm bảo: Tương tự như hỗn hợp cháy quá dư nhiên liệu,một chút tồn đọng nhiên liệu dễ cháy nào trong buồng đốt cũng có thể gây ra nổ.Để ngăn chặn điều này đầu vòi phun dầu phải sạch, nhiệt độ dầu phải thích hợp, độ nhớt của dầu phải theo đúng quy định cho từng loại dầu, áp suất của hơi nước (hay không khí) dùng để tán sương và áp suất dầu phải được điều chỉnh thích hợp.
[​IMG] 
+ Hỗn hợp cháy quá dư nhiên liệu: Nó rất nguy hiểm ở chỗ nhiên liệu không cháy có thể tích tụ lại với nồng độ cao, khi phần nhiên liệu không cháy này bắt cháy, nó sẽ cháy rất nhanh và dễ phát nổ. Hiện tượng hỗn hợp cháy quá dư nhiên liệu có thể xảy ra khi cung cấp không đủ không khí cho quá trình cháy. Không được thêm không khí vào buồng đốt đang bị nhuốm đen vì khói. Việc cần làm là ngừng lò, vệ sinh, sau đó tìm biện pháp khắc phục. Nếu thêm không khí vào lúc này, bạn có thể tạo ra một hỗn hợp gây nổ. Nếu hỗn hợp quá giàu nhiên liệu là nguy hiểm thì điều ngược lại (hỗn hợp thừa không khí - ND) lại không giống như vậy.

Một hỗn hợp nghèo nhiên liệu do được cung cấp thừa không khí không phải là một mối nguy hiểm.
+ Việc thông thổi không đúng - Nhiều vụ nổ xảy ra sau khi phải ngừng đốt để xử lý các trục trặc của quá trình cháy. Xem xét hiện tượng sau: giả sử rằng đầu vòi phun dầu bị tắc làm rối loạn dòng dầu phun , gây ra ngọn lửa không ổn định dẫn đến lửa tắt dần. Người điều khiển cố gắng châm lại bộ đốt mà không điều tra nguyên nhân và trong suốt thời gian cố gắng châm lại liên tiếp đó, dầu vẫn được phun vào buồng đốt. Dầu trên sàn buồng đốt nóng bắt đầu bay hơi và giải phóng các khí dễ cháy khi người vận hành cố gắng đánh lửa để đốt lại. Bộ đánh lửa sẽ đốt cháy lượng lớncác khí dễ cháy còn đọng lại trong buồng đốt và gây ra nổ.
Người sử dụng cần phải hết sức chú ý đến các trường hợp khi sử dụng công nghệ lò hơi, phát hiện kịp thời những sai sót nhằm tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra.
>>> lò hơi tầng sôi

Nồi hơi đốt dầu và các bước vận hành

Các thiết bị có công suất lớn như lò hơi, thì việc vận hành và sử dụng không phải là điều đơn giản. Nồi hơi đốt trấu cách vận hành cũng giống như đa số các công nghệ nồi hơi khác. 
Các bước vận hành nồi hơi đốt dầu:
Chuẩn bị vận hành lò:

a. Các van xả, van cấp hơi, van an toàn phải đóng lại. Mở van cáp nước, van xả le để thoát khí ,mở van lưu thông ống thuỷ và van 3 ngả của áp kế .
b. Đóng điện trong tủ đèn nguồn báo hiệu sáng bật bơm ở chế độ bằng tay. Cấp nước vào lò cho đến vạch quy định mức thấp nhất trong ống thuỷ sáng. Ngừng cấp nước và kiểm tra độ kín của các van và mặt bích.
c. Kiểm tra hệ thống đốt nhiên liệu để khởi động lò
d. Kiểm tra mức nước trong bể nước mềm nếu nước cạn sẽ không thể khởi động được vòi đốt
Khởi động đốt lò và chế độ đốt lò:
[​IMG] 
>>> lò hơi tầng sôi
- Khởi động vòi đốt bằng nút bấm vòi đốt trên tủ điều khiển. ở chế độ tự động khi áp suất đạt áp suất đặt trên rơle vòi sẽ tự động ngừng hoạt động.
- Các bước khởi động đốt lò và chế độ đốt phải tuân theo quy trình vận hành hệ thống đốt nhiên liệu theo kiểu loại vòi đốt mà lò được trang bị lắp đặt.
- Khi lò xuất hiện hơi nước thì đóng van xả le lại, tăng quá trình đốt.
- Khi áp suất lò đạt từ 1¸1,5 KG/cm2
tiến hành kiểm tra trạng thái các van, thông rửa ống thuỷ, áp kế,quan sát sự hoạt động của chúng.
- Khi lò đạt áp suất 2KG/cm2
thận trọng dùng clê vặn chặt các đai ốc trong phạm vi chịu áp lực của lò hơi.
- Khi áp suất trong lò đạt mức áp suất làm việc tối đa Plv,
Cấp hơi:
Vận hành đúng cách nhằm tránh được những lỗi xảy ra. Mọi thông tin chi tiếc xin liên hệ công ty bách khoa chúng tôi để được hỗ trợ.